Thứ Ba, 19 tháng 8, 2014

CHUYÊN ĐỀ 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO

Chương I. Thành phần hóa học của tế bào
I. Thành phần nguyên tố
+ Trong 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì có khoảng 25 đến 30 nguyên tố cần thiết cho sự sống. Dựa vào hàm lượng các nguyên tố trong tế bào người ta chia thành 2 nhóm nguyên tố là nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng
Nhóm nguyên tố
Hàm lượng
Vai trò
Ví dụ
Đa lượng (đại lượng)
Lớn hơn 0,01% khối lượng khô của tế bào
Cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ là những thành phần xây dựng nên cấu trúc tế bào
C, H, O, N, S, P, Ca, Na, K, Mg....
Vi lượng
Nhỏ hơn 0,01% khối lượng khô của tế bào
- Hoạt hóa các enzym
- Tham gia cấu tạo nên một số hợp chất cơ – kim
Cu, Zn, Mo, Mn, Fe....

+ C, H, O, N được coi là những nguyên tố hóa học chủ yếu của sự sống vì chúng chiếm tỷ lệ cao tuyệt đối so với các nguyên tố khác. Trong đó, C được coi là nguyên tố quan trọng nhất vì mỗi nguyên tử C có thể hình thành được 4 liên kết hóa học với các nguyên tử khác, tạo nên tính đa dạng vô cùng lớn cho các bộ khung cacbon, làm cơ sở cho tính đa dạng cho các hợp chất hữu cơ. Sự đa dạng của các hợp chất hữu cơ là cơ sở cho sự hình thành sự sống.
II. Thành phần hợp chất
1. Các hợp chất vô cơ
Trong các hợp chất vô cơ, nước được coi là hợp chất quan trọng nhất đối với sự sống
+ Cấu trúc của phân tử nước: Mỗi phân tử nước được cấu tạo gồm 2 nguyên tử H liên kết với một nguyên tử O bằng liên kết cộng hóa trị. Do cặp electron dùng chung bị lệch về phía oxi nên vùng gần nguyên tử O tích điện âm, vùng gần nguyên tử H tích điện dương, làm cho phân tử nước có tính phân cực.
+ Các đặc tính lí hóa của nước: Bốn trong số các đặc tính của nước tạo thuận lợi cho sự sống là:
o   Tính liên kết: Tính phân cực của nước giúp cho các phân tử nước có thể liên kết với nhau và liên kết với các phân tử phân cực khác.
o   Khả năng ổn định nhiệt độ: Nước có thể thu hay tỏa ra một lượng nhiệt lớn mà ít thay đổi nhiệt độ của khối nước.
o   Nở ra khi đông đặc: Nước đá nổi trên nước lỏng vì các liên kết H làm cho mật độ phân tử thưa hơn.
o   Linh hoạt như một dung môi: Nước có khả năng hòa tan rất nhiều chất khác nhau
+ Vai trò của nước: Nước có nhiều vai trò khác nhau đối với sự sống
o   Là dung môi hòa tan các chất và là môi trường xảy ra các phản ứng hóa sinh trong tế bào và cơ thể
o   Là nguyên liệu cho các phản ứng hóa sinh trong tế bào
o   Tham gia điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể
o   Nước liên kết có vai trò bảo vệ hệ keo nguyên sinh trong tế bào
2. Các hợp chất hữu cơ
+ Đại phân tử hữu cơ: Trong tế bào, có 4 loại đại phân tử hữu cơ là: Hydratcabon, lipit, protein và axit nucleic.
+ Ba trong 4 loại đại phân tử hữu cơ (Hydratcabon, protein và axit nucleic) được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi phân tử gồm nhiều phân tử nhỏ (đơn phân) liên kết với nhau tạo thành. Các hợp chất này được gọi chung là các polyme
+ Sự tổng hợp và phân giải các polyme trong tế bào:
-          Trong tế bào, các polyme được tổng hợp nhờ phản ứng trùng ngưng giữa các đơn phân (Monome) với nhau. Trong phản ứng trùng ngưng, các đơn phân được liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị và loại đi một phân tử nước.
-          Các polyme có thể bị phân hủy tạo thành các monome thông qua phản ứng ngược lại với phản ứng trùng ngưng, gọi là phản ứng thủy phân
Sơ đồ hình thành và phân hủy một polime (Nguồn: Campbell & Reece)
a. Cacbonhydrat
+ Cacbonhydrat bao gồm đường và các polyme của đường
a1. Đường đơn (Mono Saccharit)
+ Đường đơn thường có công thức phân tử là bội số của CH2O
+ Đường đơn được phân loại dựa vào:
-          Vị trí nhóm chức cacbonyl (C=O): đường aldose và đường ketose
-          Số nguyên tử C trong khung cacbon: Triose, pentose, hexose...
Các loại đường đơn: Đường khử (Aldoses) và đường không khử (Ketose) (Nguồn: Campbell&Reece)
+ Loại đường đơn phổ biến nhất là glucose (C6H12O6)
+ Đường đơn có vai trò là nguồn nhiên liệu cho tế bào và là vật liệu cấu trúc nên các đại phân tử hữu cơ như đường đa, axit nucleic...
a2. Đường đôi (Disaccharit)
+ Đường đôi được hình thành khi hai phân tử đường đơn liên kết với nhau và loại một phân tử nước. Liên kết giữa các đường đơn gọi là liên kết Glycosid

+ Đường đôi chủ yếu được dùng làm đường vận chuyển trong cây (Saccarose)

a3. Đường đa (Polysaccharit)
+ Là các phân tử được cấu tạo từ hàng ngàn phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng liên kết glycosid
+ Dựa vào chức năng người ta chia đường đa thành các loại
-          Polysaccharit dự trữ: Gồm tinh bột và glycogen, được cấu tạo từ các đơn phân glucose liên kết với nhau bằng liên kết α1- 4 và α 1 – 6 Glycosid.
-          Polysaccharit cấu trúc: Gồm Cenllulose và Chitin, được cấu tạo từ các đơn phân glucose liên kết với nhau bằng liên kết β1 – 4 Glycosid.
Cấu trúc phân tử tinh bột và Cellulose (Nguồn Campbell&Reece)
+ Chức năng của polysaccharit: Tinh bột là chất dự trữ năng lượng của thực vật, glycogen là chất dự trữ năng lượng của động vật. Xenlulo là vật liệu cấu trúc thành tế bào thực vật, Chitin là vật liệu cấu trúc thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của động vật chân khớp.

b. Lipit
+ Lipit là nhóm các hợp chất hữu cơ có đặc điểm chung là kị nước.
+ Lipit là đại phân tử hữu cơ không có cấu trúc polyme. Thuộc hợp chất lipit gồm: Dầu, mỡ; photpholipit và steroit.
b1. Dầu, mỡ (Triglyxerit)
+ Thành phần cấu tạo: 1 phân tử glyxerol liên kết với 3 axit béo bằng liên kết este
-          Trong các phân tử mỡ, các axit béo có gốc hydrocacbon bão hòa, do đó, ở nhiệt độ phòng, mỡ tồn tại ở trạng thái rắn
-          Trong các phân tử dầu, các axit béo có gốc hydrocacbon chưa bão hòa, chứa một hoặc một số liên kết đôi, do đó, ở nhiệt độ phòng, dầu tồn tại ở dạng lỏng


Cấu trúc phân tử mỡ(A) và dầu (B) (Nguồn: Campbell&Reece)
b2. Photpholipit
+ Cấu tạo: Gồm một phân tử glycerol liên kết với 2 axit béo và 1 nhóm photphat. Nhóm photphat có thể liên kết với các chất ưa nước khác
Các gốc axit béo có tính kị nước, đầu photphat và các thành phần liên kết với nó có tính ưa nước, do đó, phân tử photpholipit có tính lưỡng cực, gồm một đầu ưa nước và hai đuôi kị nước
+ Chức năng: Photpholipit là thành phần cơ bản cấu tạo nên tất cả các loại màng sinh học.

b3. Steroit
+ Cấu trúc: Steroit là loại lipit đặc trưng bởi một khung cacbon chứa 4 vòng nối với nhau
+ Các loại streoit phổ biến: Cholesterol, Testotteron, Estrogen...
+ Chức năng của steroit: Các steroit có nhiều chức năng khác nhau: Cholesterol là thành phần cấu tạo của màng tế bào động vật, Testotteron, Estrogen là các hoocmon sinh dục ở động vật và người...

3. Protein
+ Protein là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo theo nguyên tăc đa phân, đơn phân là 20 loại axit amin
+ Mỗi axit amin được cấu tạo gồm một nhóm COOH, một nhóm NH2, một nguyên tử H và một gốc R cùng liên kết với một nguyên tử C (gọi là Cacbon α). Các axit amin khác nhau bởi gốc R.
+ Phân tử protein có 4 bậc cấu trúc:
-          Cấu trúc bậc 1: Là trình tự các axit amin trên chuỗi polipeptit, được hình thành do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết Peptit. Mỗi chuỗi polipeptit có một trình tự các axit amin đặc trưng.
-          Cấu trúc bậc 2: Được hình thành do cấu trúc bậc 1 cuộn xoắn α hoặc gấp nếp β
-          Cấu trúc bậc 3: Được hình thành do sự tương tác giữa các gốc R khác nhau tạo nên hình dạng không gian ba chiều của phân tử
-          Cấu trúc bậc 4: Được hình thành do sự liên kết giữa hai hay nhiều chuỗi polipeptit giống nhau hoặc khác nhau.
+ Mỗi phân tử protein có một hình thù không gian đặc trưng, hình thù không gian của protein quy định chức năng sinh học của nó. Khi hình thù không gian của protein bị thay đổi thì protein mất chức năng, hiện tượng này được gọi là sự biến tính protein. Các tác nhân vật lí, hóa học như nhiệt độ, pH của môi trường có thể gây ra sự biến tính protein.
+ Chức năng của protein: Protein tham gia vào hầu hết các hoạt động sống của tế bào và cơ thể:
Loại protein
Chức năng
Ví dụ
Protein enzym
Xúc tác đặc hiệu cho các phản ứng hóa học
Các enzym tiêu hóa
Protein cấu trúc
Cấu trúc nên các bộ phận của tế bào
Các sợi tơ, sợi colagen và elastin trong mô liên kết của động vật, keratin trong da, lông, sừng, móng....
Protein dự trữ
Dự trữ axit amin
Ovalbumin trong lòng trắng trứng, casein trong sữa, protein dự trữ trong hạt
Protein vận chuyển
Vận chuyển các chất
Hemoglobin, các protein vận chuyển
Protein hoocmon
Điều hòa các hoạt động sinh lí của cơ thể
Insulin
Protein thụ thể
Tiếp nhận các kích thích hóa học
Các thụ thể trên màng tế bào thần kinh
Protein co rút và vận động
Vận động
Actin và Miosin trong tế bào cơ, protein trong lông và roi
Protein bảo vệ
Bảo vệ chống lại các tác nhân gây bệnh
Kháng thể chống lại vi khuẩn và vi rút

c. Axit nucleic
+ Axit nucleic là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo từ 4 loại đơn phân là các nucleotit.
+ Mỗi đơn phân của axit nucleic gồm có 3 thành phần: Đường pentose, nhóm photphat và base nitơ

Cấu trúc của một nucleotit
+ Có hai loại axit nucleic là ADN và ARN.
c1. ADN
+ ADN được cấu tạo từ các đơn phân là 4 loại nucleotit: A, T, G, X
+ Trong nucleotit của ADN:
-          Đường pentose là là đường Deoxiribose C5H10O4
-          Base nitơ là một trong 4 loại: A, T, G, X
+ Cấu trúc của ADN:
-          Các nucleotit liền kề liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste tạo thành chuỗi polinucleotit. Liên kết Photphodieste được hình thành do nhóm OH ở vị trí cacbon 3’ của nucleotit này với nhóm photphat ở vị trí cacbon 5’ của nucleotit kia.
-          Mỗi phân tử ADN bao gồm hai chuỗi polinucleotit chạy song song, ngược chiều. Các nucleotit trên hai chuỗi liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung: A của mạch này liên kết với T của mạch kia và ngược lại bằng 2 liên kết hidro; G của mạch này liên kết với X của mạch kia và ngược lại bằng 3 liên kết hidro.
-          Hai mạch của phân tử ADN xoắn theo chiều từ trái sang phải với chu kì xoắn là 34A0, đường kính vòng xoắn là 20A0 tạo nên cấu trúc xoắn kép
-          Mỗi phân tử ADN có một trình tự nucleotit đặc trưng.
+ Chức năng của ADN: Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền

c2. ARN
+ ARN được cấu tạo từ các đơn phân là 4 loại nucleotit: A, U, G, X
+ Trong mỗi nucleotit của ARN:
-          Đường pentose là đường Ribose C5H10O5
-          Base nitơ là một trong 4 loại: A, U, G, X
+ Cấu trúc: Mỗi phân tử ARN gồm mỗi chuỗi polinucleotit
+ Chức năng:
-          mARN: Mang thông tin quy định cấu trúc protein được lấy từ ADN đến ribosome để tổng hợp protein.
-          tARN: Vận chuyển các axit amin đến ribosome để tổng hợp protein
-          rARN: Tham gia cấu tạo nên ribosome, là bào quan tổng hợp protein



TỔNG HỢP VỀ CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐẠI PHÂN TỬ HỮU CƠ TRONG TẾ BÀO

Đại phân tử hữu cơ
Đơn vị cấu trúc
Phân loại
Chức năng
Cacbonhydrat

Đường đơn
Đường đơn:
Glucose, galactose, fructose
Cung cấp năng lượng; nguồn cacbon để tổng hợp các phân tử khác hoặc cấu tạo nên đường đa
Đường đôi:
Saccarose, lactose
Đường đa:
+ Xenlulo (thực vật)
+ Tinh bột (thực vật)
+ Glycogen (động vật)
+ Kitin (động vật và nấm)

+ Cấu tạo thành tế bào thực vật
+ Dự trữ glucose
+ Dự trữ glucose
+ Cấu tạo bộ xương ngoài và thành tế bào nấm
Lipit

Triglyxerit: (Dầu, mỡ)
Glyxerol + 3 axit béo
Nguồn năng lượng quan trọng

Photpholipit:
Nhóm photphat + 2 axit béo
Cấu tạo màng sinh học

Steroit: 4 vòng dính nhau và liên kết với các nhóm chức
+ Tham gia cấu tạo màng tế bào (Cholesteron)
+ Điều hòa các hoạt động sinh lí của cơ thể (Hoocmon)
Protein

20 loại axit amin 
+ Enzym
+ Protein cấu trúc
+ Protein dự trữ
+ Protein vận chuyển
+ Hoocmon
+ Protein thụ thể
+ Protein vận động
+ Protein bảo vệ
+ Xúc tác các phản ứng
+ Cung cấp vật liệu cấu trúc
+ Dự trữ axit amin
+ Vận chuyển các chất
+ Điều hòa các hoạt động sinh lí
+ Nhận các tín hiệu bên ngoài tế bào
+ Tham gia vào sự vận động của tế bào
+ Chống lại các tác nhân gây bệnh
Axit nucleic

Đơn phân nucleotit
ADN:
- Đường: Deoxiribose
- Base nitơ: A, T, G, X
- Thường có mạch kép
Lưu giữ thông tin di truyền
ARN:
- Đường: Ribose
- Base nitơ: A, U, G, X
- Thường có mạch đơn
Tham gia vào quá trình tổng hợp protein

SƠ ĐỒ CÁC KHÁI NIỆM


2 nhận xét: