SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH
(Đề gồm có 2 trang)
|
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TỈNH
NĂM HỌC 2009 - 2010
Môn: Sinh
học - Lớp 10
Thời gian làm bài: 180
phút
Ngày thi: 06/4/2010
|
Câu 1. Giới sinh vật là gì? Cơ sở khoa học của việc phân chia sinh vật thành hệ
thống 5 giới sinh vật? Bất cập của sự phân chia sinh giới thành hệ thống 5
giới?
Câu 2.
a. Trong điều kiện nào thì xẩy
ra quá trình tổng hợp ATP tại lục lạp và ti thể? Quá trình tổng hợp ATP tại 2
bào quan đó khác nhau cơ bản ở điểm nào?
b. Ôxy được sinh ra trong quang
hợp nhờ quá trình nào? Từ nơi được tạo ra ôxi phải đi qua mấy lớp màng để đi ra
khỏi tế bào? Đó là những lớp màng nào?
Câu 3. Sơ đồ sau đây biểu diễn hàm
lượng ADN trong một tế bào của quá trình phân bào:
Hàm lượng ADN
4a
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2a
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian
|
(1) (2) (3) (4)
(5) (6)
- Đây là quá trình phân bào
gì?
- Xác định các giai đoạn
tương ứng với (1), (2), (3), (4), (5), (6) trong sơ đồ trên.
- Những đặc
điểm của giai đoạn (1); Có nhận xét gì về các loại tế bào sau: Tế bào vi khuẩn,
tế bào hồng cầu, tế bào thần kinh, tế bào ưng thư trong giai đoạn (1)?
Câu 4.
a. Sinh trưởng của vi sinh vật
khác với sinh trưởng của sinh vật bậc cao ở điểm nào?
b. Tại sao vi khuẩn nuôi cấy
trong ống nghiệm phải qua giai đoạn tiềm phát (pha lag)? Thời gian của pha lag
sẽ bị kéo dài trong trường hợp nào?
c. Sinh sản bằng hình thức phân
đôi ở vi khuẩn diễn ra như thế nào?
Câu 5.
Cho một dòng nấm men vào hai bình A và B chứa dung dịch glucôzơ. Bình A đậy nắp
kín. Bình B không đậy nắp.
a. Sau một thời gian, hãy nhận xét (có
hoặc không; nhiều hay ít) các chỉ tiêu sau đây ở hai bình:
- Lượng ôxi sử dụng
- Lượng cacbônic sinh ra.
- Lượng rượu sinh ra.
- Lượng nấm men sinh ra.
b. Viết phương trình phản ứng tổng quát
xảy ra ở hai bình nói trên. Giải thích về lượng nấm men sinh ra ở hai bình.
Câu 6.
a. Tế bào luôn luôn đổi mới
thành phần cấu tạo bằng cách phân huỷ prôtêin cũ và thay thế bằng prôtêin mới.
Sự phân huỷ prôtêin cũ được thực hiện nhờ những quá trình nào?
b. Hoạt
tính của enzim có thể bị mất do những nguyên nhân nào? Trong trường hợp nào thì
enzim có thể phục hồi hoạt tính?
c. Giải
thích vì sao enzim có thể làm cho các phản ứng hóa sinh diễn ra nhanh chóng
ngay trong điều kiện nhiệt độ bình thường của cơ thể
Câu 7. Một tế bào sinh dục sơ khai đực và một tế bào sinh dục sơ
khai cái của một loài nguyên phân một số đợt bằng nhau. Tất cả các tế bào con được
tạo thành đều chuyển sang vùng chín giảm phân bình thường tạo ra 1280 giao tử.
Trong quá trình đó, đã có 14592 nhiễm sắc thể bị tiêu biến cùng với thể định hướng.
Tỷ lệ trứng được thụ tinh chiếm 6,25% trên tổng số trứng được tạo thành. Hãy xác
định:
a.
Số tế bào sinh tinh và số tế bào sinh trứng đã tạo
ra số giao tử nói trên.
b.
Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài.
c.
Số hợp tử được tạo thành và hiệu suất thụ tinh của
tinh trùng.
d.
Sau đó, chỉ có 1/4 số hợp tử nói trên tiếp tục
nguyên phân, chia thành hai nhóm bằng nhau: nhóm hợp tử thứ nhất có số lần nguyên
phân gấp đôi số lần nguyên phân của nhóm hợp tử thứ hai. Trong mỗi nhóm, số lần
nguyên phân mỗi hợp tử bằng nhau. Tổng số nhiễm sắc thể môi trường cung cấp cho
các hợp tử thực hiện nguyên phân là 1368. Xác định số lần nguyên phân của hợp tử
ở mỗi nhóm.
-------------Hết---------------
Họ
và tên thí sinh:............................................................Số
báo danh:..............
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH
|
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
NĂM HỌC 2009 - 2010
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Sinh
học - Lớp 10
|
Câu
|
Điểm
|
Nội dung
|
|||||||||||||||
Câu 1
(3.0đ)
|
0.25
0.25
0.25
0.50
0.50
0.50
0.50
0.25
|
* Giới (Regdum) được xem là đơn
vị phân loại lớn nhất, bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất
định.
-
Các bậc phân loại trong mỗi giới: loài → chi → họ → bộ → lớp → ngành → giới.
-
Ví dụ: loài người (Homosapiens)→chi người(Homo)→Họ người(Homonodae) → bộ linh
trưởng (Primates) → lớp động vật có vú(Mammalia) → Ngành động vật có dây sống
(chordata) → giới động vật (Animalia).
* Cơ sở khoa
học của việc phân chia sinh vật thành hệ thống 5 giới sinh vật
+ Tiêu chí 1: Cơ thể đó là nhân
sơ hay nhân thực. Sự tiến hoá từ nhân sơ sang nhân thực là một sự tiến hoá
nhảy vọt gần 2 tỉ năm → cơ thể nhân sơ thuộc giới khởi sinh (Monera): gồm vi
khuẩn.
+ Tiêu chí 2: Sự phân hoá tế
bào trong tổ chức cơ thể.
Ví dụ: ĐVNS, tảo, nấm nhầy sự
phân hoá các tế bào thấp nên xếp vào giới nguyên sinh (Protista); Nấm men và
các vi sinh vật khác có các tế bào phân hoá cao nên không xếp vào Protista.
+ Tiêu chí 3: Dựa vào kiểu dinh
dưỡng: Sinh vật có hình thức hấp thụ dinh dưỡng theo kiểu thấm xếp vào giới
nấm (Fungi); Các sinh vật có kiểu dinh dưỡng quang hợp xếp vào giới thực vật
(Plantae); Các sinh vật có kiểu dinh dưỡng nuốt xếp vào giới động vật
(Animalia).
* Bất cập của sự phân chia hệ
thống năm giới:
+ Phát hiện ra trong Monera có Archeae(vsv
cổ) có nhiều đặc điểm rất khác với các vi khuẩn (Bacteria): Thành tế bào
không phải Peptidoglican; Có chứa intron; Sống được trong môi trường khắc
nghiệt về nhiệt độ, độ muối, phương thức dinh dưỡng đa dạng; Có hệ prôtêin
PACE giống với tế bào nhân chuẩn.
+ Về mặt tiến hoá Archeae đứng
gần vi sinh vật nhân thực hơn => người ta xây dựng hệ thống 3 lãnh giới.
|
|||||||||||||||
Câu 2
(2.0đ)
|
0.50
0.50
0.50
0.50
|
a. Điều kiện có sự chênh lệch nồng
độ ion H+ giữa hai bên màng tilacoit và màng trong của ti thể khi
hoạt động quang hợp và hô hấp.
- Quá trình tổng hợp ATP tại lục
lạp nhờ năng lượng ánh sáng, quá trình tổng hợp ATP tại ti thể nhờ năng lượng
của quá trình ôxy hoá nguyên liệu hô hấp.
b. Ôxi được sinh ra trong quá
trình quang hợp là nhờ quá trình quang phân li nước xẩy ra trong pha sáng.
- Từ nơi sinh ra, ôxi phải qua
màng tilacoit → màng trong và màng ngoài lục lạp → màng sinh chất → ra khỏi tế
bào ( ít nhất 4 lớp màng).
|
|||||||||||||||
Câu 3
(3.0)
|
0.25
1.5
0.25
0.25
0.25
0.50
|
- Đây là quá trình giảm phân
- (1) Pha G1; (2)
Pha S; (3) Pha G2, kì đầu I, kì giữa I, kì sau I; (4) kì cuối I;
(5) kì đầu II, kì giữa II, kì sau II; (6) kì cuối II
- Đặc điểm của (1): kì trung
gian
+ Pha G1: gia tăng tế bào chất, hình
thành nên các bào quan, tổng hợp ARN và protêin chuẩn bị các tiền chất cho sự
tổng hợp ADN.
+ Pha S: có sự nhân đôi của ADN
và nhân đôi NST, nhân đôi trung tử, tổng hợp nhiều hợp chất cao phân tử,…
+ Pha G2: tiếp tục tổng hợp protêin,
hình thành thoi phân bào.
- Nhận xét:
+ Tế bào vi khuẩn phân đôi theo hình thức
trực phân nên không có kì trung gian.
+ Tế bào hồng cầu, tế bào thần kinh, tế bào
ung thư không phải là tế bào sinh dục chín nên không giảm phân → không có kì
trung gian như sơ đồ ở trên.
(các tế bào trên không phải là TB sinh dục chín nên không thực hiện
quá trình giảm phân)
|
|||||||||||||||
Câu 4
(3.0đ)
|
0.50
0.50
0.50
0.50
1.0
|
a. Sinh trưởng của vi sinh
vật khác với sinh trưởng của sinh vật bậc cao:
Khi nói đến
sinh trưởng ở sinh vật bậc cao là nói đến sự tăng về kích thước, khối lượng cá
thể, còn khi nói đến sự sinh trưởng của VSV là nói đến sự tăng trưởng số lượng
tế bào chứ không phải tăng kích thước tế bào.
b. Vi khuẩn nuôi cấy trong ống nghiệm phải qua giai đoạn tiềm phát là
vì: đây là pha tế bào phải điều chỉnh để thích nghi với môi trường. Hầu hết
tế bào không sinh trưởng ngay, nên số lượng tế bào không tăng, chúng đẩy mạnh
tổng hợp enzim để sử dụng các cơ chất trong môi trường và tăng lượng ADN, ARN.
- Thời gian của pha lag sẽ bị kéo dài trong trường hợp:
+ Môi trường mà vi khuẩn được
nuôi cấy vào có thành phần hoàn toàn mới so với môi trường mà trước đó vi khuẩn
đang sinh trưởng.
+ Các tế bào được nuôi cấy vào
là những tế bào già (đang ở pha cân bằng trong hệ thống nuôi không liên tục
trước đó).
c. Sinh sản bằng hình thức phân đôi ở vi khuẩn diễn ra theo 4 bước
sau:
-
Trước hết nhiễm sắc thể của tế bào được sao chép thành
hai, gắn vào màng sinh chất. Chất tế bào cũng được tách làm hai phần riêng biệt.
-
Tế bào dài ra, sự phân chia được tiến hành ở giữa hai
vị trí gắn, đẩy nhiễm sắc thể cùng chất tế bào ra hai bên.
-
Tế bào hình thành vách ngăn do tạo thành màng và hình
thành tế bào mới giữa hai phần.
-
Sau khi hình thành vách ngăn, hai tế bào con có thể tách
rời nhau hoặc gắn với nhau.
|
|||||||||||||||
Câu 5
(3.0đ)
|
1.0
1.0
1.0
|
a.
b. Phương trình tổng quát
- Bình A: C6H12O6 →
2CO2 + 2C2H5OH + 25 kcalo
- Bình B: C6H12O6
+ 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 674 kcalo
* Giải thích:
- Bình A: không có ôxi, nấm men thực hiện quá
trình lên men → tổng hợp ít sinh khối.
- Bình B: có ôxi, nấm men thực hiện hô hấp
hiếu khí, sinh sản mạnh → tổng hợp nhiều sinh khối.
|
|||||||||||||||
Câu 6
(3.0đ)
|
0.50
0.50
0.25
0.50
0.25
0.25
0.25
0.50
|
a.
Nhờ 3 quá trình:
-
Phân huỷ do sự có mặt của enzim thuỷ phân có trong dịch nhân hoặc trong tế bào
chất không thuộc lizôxôm.
-
Phân huỷ các cấu trúc tế bào nhờ hệ enzim thuỷ phân giải phóng từ lizôxôm.
-
Phân huỷ nhờ quá trình tự tiêu trong lizôxôm.
b. Hoạt
tính của enzim có thể bị mất do những nguyên nhân:
- Gặp
điều kiện môi trường phản ứng bất lợi cho enzim (nhiệt độ hoặc pH không thuận
lợi)
- Có chất
ức chế (cạnh tranh hoặc không cạnh tranh)
Những
trường hợp có thể phục hồi hoạt tính:
- Gặp
nhiệt độ lạnh, pH không thuận lợi
- Có chất
ức chế
c. Enzim có thể xúc tác cho các phản ứng diễn ra nhanh trong điều
kiện bình thường là do nó làm giảm năng lượng hoạt hóa cho các phản ứng (giải
thích cụ thể)
|
|||||||||||||||
Câu 7
(3.0đ)
|
0.50
0.50
0.50
0.50
1.0
|
a. Số tế bào sinh tinh và sinh trứng:
- Gọi a (a nguyên, dương, thoả mãn công
thức 2k) là số tế bào sinh tinh = số tế bào sinh trứng => số
tinh trùng là 4a, số trứng là a; theo bài ra ta có a + 4a = 1280 => a =
256
b. Bộ NST 2n của loài:
- Số thể định hướng được tạo ra từ quá
trình giảm phân của các tế bào sinh trứng là
256 x 3 = 768
- Số NST trong các thể định hướng bị
tiêu biến là 768 x n = 14592 => n = 19
- Bộ NST 2n của loài là 19 x 2 = 38
c. Số hợp tử và hiệu suất thụ tinh của
tinh trùng:
- Số hợp tử = Số trứng được thụ tinh =
số tinh trùng thụ tinh
256
x 6,25% = 16 (hợp tử)
- Tổng số tinh trùng tạo ra là 256 x 4 =
1024
- Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là (16/1024) x 100% = 1,5625%
d. Số lần nguyên phân của mỗi hợp tử
- Số hợp tử tiếp tục nguyên phân 16/4 =
4 (hợp tử)
- Số hợp tử có trong mỗi nhóm 4/2 = 2
- Gọi x là số lần nguyên phân của nhóm
hợp tử thứ hai = > 2x là số lần nguyên phân của nhóm hợp tử thứ nhất
- Theo giả thiết ta có phương trình: (22x
– 1).2. 38 + (2x – 1).2. 38 = 1368
=> 22x + 2x =
20 => x = 2
- Vậy số lần nguyên phân của mỗi hợp tử
ở nhóm thứ nhất là 4 (lần); của mỗi hợp tử ở nhóm thứ hai là 2 lần.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét