CHUYÊN ĐỀ 2: SỰ PHÂN CHIA CÁC GIỚI SINH VẬT
I. CÁC GIỚI SINH VẬT
1. Khái niệm về giới sinh vật
-
Giới (Regnum) là đơn vị phân loại cao nhất, bao gồm các sinh vật có chung những
đặc điểm nhất định.
2. Nguyên tắc phân loại trong mỗi giới
Dựa
vào các đặc điểm về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản…sinh vật được sắp xếp vào các
bậc phân loại từ thấp đến cao:
a) Sắp xếp các bậc phân loại: Loài – chi (giống)
- họ - bộ - lóp – ngành – giới.
b)
Cách đặt tên loài sinh vật: Theo tên kép
Tên
= Tên chi (giống) + tên loài
Tên
được viết in nghiêng, tên chi viết hoa, tên loài viết thường, giữa 2 tên là dấu
cách.
VD:
Sao La – Pseudoryx nghetinhensis
Người
– Homo sapien
c)
Cách định loại loài
+
Định loại chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu hình thái.
+
Khóa định loại:
-
Được viết theo nguyên tắc lưỡng phân, mô tả các dấu hiệu theo các cặp đối lập
(có hoặc không có)
-
Khi phân loại, người định loại từng bước xác định các đặc điểm của mẫu vật theo
các cặp đối lập.
II. Hệ thống 5 giới
-
Do Whittake và Magulis đề xuất
-
Chia sinh giới thành 5 giới: Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Nấm, giới
Thực vật và giới Động vật.
Cơ sở khoa học:
+
Dựa vào đặc điểm cấu tạo: Các sinh vật có cấu tạo tế bào chưa có màng nhân được
xếp vào giới khởi sinh; các sinh vật có cấu tạo tế bào có màng nhân xếp vào
nhóm khác. Trong nhóm có màng nhân, các sinh vật có tổ chức đơn giản, cơ thể
đơn bào hoặc đa bào chưa phân hóa: Nguyên sinh, các sinh vật có tổ chức cơ
thể phức tạp xếp vào nhóm cao hơn
+
Dựa vào đặc điểm dinh dưỡng để phân chia các sinh vật có cấu tạo tế bào có màng
nhân :
- Dinh
dưỡng kiểu hấp phụ (Hoại sinh): Nấm
- Dinh
dưỡng kiểu quang hợp: Thực vật
- Dinh
dưỡng kiểu nuốt (tiêu hóa): Động vật
Sơ đồ hệ thống 5 giới sinh vật
III. Hệ thống phân loại 3 lãnh giới
+
Chia sinh giới thành 3 lãnh giới: Lãnh giới vi khuẩn, Cổ khuẩn và Sinh vật nhân
thực
+
Lãnh giới Archaea gồm 1 giới là Vi sinh vật cổ; Lãnh giới Vi khuẩn gồm 1 giới là Vi
khuẩn; Lãnh giới nhân thực gồm các giới: Nguyên sinh, Nấm, Thực vật và Động vật
® Tách
giới Khởi sinh trong hệ thống 5 giới thành 2 giới: Cổ khuẩn và Vi khuẩn
Cơ sở khoa học
Dựa
vào sự khác nhau về một số đặc điểm giữa vi khuẩn và cổ khuẩn đặc biệt là trình
tự rARN 16S nên tách chúng thành 2 giới khác nhau là Vi sinh vật cổ (Archaea) và Vi
khuẩn (Bacteria)
Đặc điểm của 3 lãnh giới
Đặc điểm
|
Bacteria
|
Archaea
|
Eukarya
|
Nhân có màng nhân và nhân con
|
Không
|
Không
|
Có
|
Phức hợp bào quan có màng
|
Không
|
Không
|
Có
|
Thành tế bào
|
Peptidoglycan
|
Pseudo-peptidoglyca,protein,
polysacarit,glycoprotein
|
Xenlulo, kitin, cacbonat, silicat…
|
Màng lipit
|
Chứa liên kết este, các a.b mạch
thảng
|
Chứa liên kết ete, các chuỗi
aliphatic phân nhánh
|
Chứa liên kết este, các a.b mạch
thảng
|
tARN
|
tARN mở đầu chứa N- formylmethy-onine
|
tARN mở đầu chứa methyonine
|
tARN mở đầu chứa methyonine
|
Ribosom
|
70S
|
70S
|
80S
|
ARN polymeraza
|
Chỉ có 1 loại
4 đơn vị
|
Có nhiều loại
7-12 đơn vị
|
Có ba loại
7-12 đơn vị
|
Dinh dưỡng
|
Tự dưỡng, dị dưỡng
|
Tự dưỡng, dị dưỡng, sống trong môi
trường cực đoan
|
Tự dưỡng, dị dưỡng
|
hay quá!
Trả lờiXóa