SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH
|
KÌ THI CHỌN
HỌC SINH GIỎI TỈNH
CẤP THPT
NĂM HỌC 2012 - 2013
Môn: SINH
HỌC 10
Thời gian
làm bài: 180 phút
(Đề thi có
02 trang, gồm 08 câu)
|
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
||||||||||||||||||||||||||||||
Câu
1
(2
đ)
|
Bảng dưới đây mô tả hệ thống phân loại của
5 loài thú khác nhau ở Việt Nam:
Dựa
vào thông tin trong bảng, hãy sắp xếp các loài theo thứ tự quan hệ họ hàng từ
gần đến xa. Giải thích tại sao lại sắp xếp như vậy.
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
- Thứ tự: Báo hoa
mai, hổ, báo gấm, gấu ngựa, mang Vũ Quang
- Giải thích:
+ Dựa vào nguyên tắc
phân loại: Các loài gần gũi xếp vào 1chi, các chi gần gũi xếp vào một họ, các
họ gần gũi xếp vào một bộ.
+ Các loài cùng
chi có quan hệ gần gũi nhất, sau đó đến các loài cùng họ khác chi, tiếp đến
là các loài cùng bộ khác họ và cuối cùng là các loài cùng lớp khác bộ.
|
1,0
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
Câu
2
(3
đ)
|
a. Nêu những điểm khác biệt cơ bản về cấu
trúc giữa prôtêin và ADN trong tế bào sinh vật.
b. Tại sao prôtêin có thể tham gia vào hầu
hết các chức năng trong tế bào?
c. Insulin là một loại hooc môn có bản chất
prôtêin. Nó được tổng hợp trong các tế bào β của tuyến tụy nội tiết và được
bài xuất vào máu để tham gia vào cơ chế điều chỉnh lượng glucôzơ trong máu.
Hãy cho biết trong tế bào β tuyến tụy, Insulin được tổng hợp và phân phối
theo con đường nào để có thể ra khỏi tế bào, đi vào máu thực hiện chức năng?
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
a.
|
1,0
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
b.
- Prôtêin có thể
tham gia vào hầu hết các chức năng khác nhau trong tế bào là do prôtêin có
tính đa dạng cao về cấu trúc.
- Tính đa dạng về
cấu trúc phân tử của prôtêin có được là do nó được cấu tạo từ 20 loại đơn
phân khác nhau và có cấu trúc nhiều bậc.
- Sự đa dạng về cấu
trúc của prôtêin dẫn đến sự đa dạng về đặc tính lí hóa.
- Sự đa dạng về đặc
tính lí hóa giúp cho prôtêin có thể tham gia vào rất nhiều chức năng khác
nhau trong tế bào.
|
0,25
0,25
0,25
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
c.
- Con đường tổng hợp
và phân phối Insulin:
+ Insulin được tổng
hợp nhờ các ribôxôm trên lưới nội chất hạt sau đó được đóng gói trong các túi
đưa sang bộ máy gôngi để hoàn thiện cấu trúc.
+ Sau khi hoàn thiện
cấu trúc, Insulin được đóng gói trong các túi xuất bào và đưa ra màng tế bào.
Khi có tín hiệu, các túi này dung hợp với màng tế bào để giải phóng Insulin
ra dịch mô. Từ dịch mô, Insulin khuếch tán vào máu để thực hiện chức năng.
Mỗi ý 0,5 điểm
|
1,0
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
3
(3
đ)
|
a. Trong tế bào động vật, những cấu trúc dưới
tế bào nào có chứa axít nuclêic? Hãy nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng chủ yếu
của các cấu trúc đó.
b. Khi một prôtêin lạ xuất hiện trong máu của
người, chúng thường bị các tế bào bạch cầu phát hiện và phân hủy. Hãy cho biết
tế bào bạch cầu có thể phân hủy các prôtêin này theo cơ chế nào? Tại sao chỉ
có prôtêin lạ bị bạch cầu phân hủy còn prôtêin của cơ thể thì không?
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
a.
- Các cấu trúc dưới
tế bào trong tế bào động vật có chứa axit nucleic: Nhân, ti thể, ribôxôm.
- Cấu tạo và chức
năng của các cấu trúc:
+ Ribôxôm: Là bào
quan không có màng bọc, cấu tạo gồm rARN và prôtêin liên kết với nhau tạo
thành 2 tiểu phần lớn và bé. Bình thường các tiểu phần tách nhau ra, chỉ liên
kết lại khi thực hiện chức năng. Ribôxôm là bào quan chuyên tổng hợp prôtêin
cho tế bào.
+ Nhân: Được bọc bởi
2 lớp màng, bên trong có chứa dịch nhân, chất nhiễm sắc (ADN) và nhân con. Về
chức năng, nhân là nơi lưu giữ thông tin di truyền quy định toàn bộ đặc tính
của tế bào, kiểm soát mọi hoạt động của tế bào và tham gia vào quá trình phân
bào.
+ Ti thể: Được bọc
bởi hai lớp màng, màng ngoài nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào trên
đó có nhiều enzim hô hấp. Bên trong chất nền chứa ADN và ribôxôm. Ti thể là
nơi tổng hợp ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
b.
+ Các prôtêin lạ bị
phân hủy theo cơ chế thực bào: Màng tế bào tiếp xúc với prôtêin, lõm vào hình
thành túi nhập bào sau đó túi nhập bào được dung hợp với lizôxôm, các enzim
thủy phân trong lizôxôm sẽ phân hủy prôtêin lạ.
+ Bạch cầu có thể
phân biệt được đâu là prôtêin lạ, đâu là prôtêin của cơ thể nhờ các thụ thể
trên màng tế bào. Chỉ những prôtêin liên kết được với thụ thể trên màng tế
bào bạch cầu mới bị phân hủy.
|
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
4
(3
đ)
|
a. Hãy hoàn thành nội dung của bảng dưới
đây:
b. Chất độc A có tác dụng ức chế các enzim
trong chu trình Canvin của tế bào thực vật. Nếu xử lí tế bào đang quang hợp bằng
chất A thì lượng oxy tạo ra từ các tế bào này thay đổi như thế nào? Giải
thích.
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
a.
|
1,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
b.
- Chu trình Canvin
sử dụng ATP và NADPH, tạo ra ADP, Pi, NADP+ cung cấp trở lại cho
pha sáng.
- Khi xử lí chất độc
A, chu trình Canvin bị ngừng, lượng ADP, Pi và NADP+ không được
tái tạo → pha sáng thiếu nguyên liệu → pha sáng bị ngừng → lượng oxy tạo ra
giảm dần đến 0.
|
0,25
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
5
(2
đ)
|
Trong nguyên phân, những cơ chế nào đảm bảo
cho các tế bào con có bộ NST hoàn toàn giống với bộ NST của tế bào mẹ?
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
Các cơ chế:
+ Nhân đôi ADN và
NST ở pha S: Quá trình nhân đôi ADN phải đảm bảo chính xác để tạo ra các
cromatit hoàn toàn giống nhau.
+ Tổng hợp prôtêin
thoi phân bào ở pha G2: Sự tổng hợp prôtêin thoi phân bào ở pha G2
đóng vai trò quan trọng giúp cho sự hình thành đầy đủ tơ vô sắc ở kì đầu, tạo
điều kiện cho sự phân li của NST ở kì sau.
+ Sự sắp xếp các
NST kép ở kì giữa: Vào kì giữa, tất cả các NST kép phải được đính trên tơ vô
sắc và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
+ Sự phân li của
các crômatit trong các NST kép ở kì sau: Ở kì sau, các crômatit phải tách
nhau ra và đi về hai cực của tế bào, đảm bảo mỗi cực của tế bào chứa một
trong hai crômatit của NST kép.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
6
(2
đ)
|
Người ta pha chế
một dung dịch nuôi cấy vi sinh vật (môi trường D) gồm các thành phần sau:
NaCl: 5g/l; (NH4)2PO4: 0,2g/l; KH2PO4:
1g/l; MgSO4: 0,2g/l; CaCl2: 0,1g/l. Tiến hành nuôi cấy
các chủng vi khuẩn A, B, C trong các môi trường và điều kiện khác nhau, thu được kết quả như sau:
a.
Môi trường D thuộc loại môi trường gì? Giải thích.
b. Xác định kiểu
dinh dưỡng của mỗi chủng.
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
a.
Môi trường D là
môi trường tổng hợp vì đã biết được thành phần và hàm lượng các chất trong
đó.
Nếu HS không giải thích thì không cho điểm.
|
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
b.
- Chủng A sống được
trong điều kiện bóng tối và đòi hỏi phải có chất hữu cơ → kiểu dinh dưỡng là
hóa dị dưỡng
- Chủng B sống được
trong bóng tối nhưng đòi hỏi phải có CO2 → kiểu dinh dưỡng là hóa
tự dưỡng.
- Chủng C chỉ sống
được trong điều kiện có CO2 và ánh sáng → quang tự dưỡng
|
0,5
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
7
(2
đ)
|
Giải thích các hiện tượng sau:
a. Rau quả khi muối chua thì bảo quản được
lâu hơn so với bình thường.
b. Tác nhân gây hư hại các loại quả thường
là nấm mốc mà ít khi là vi khuẩn.
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
a.
- Rau quả muối
chua thì trong môi trường chứa nhiều axit lactic làm cho pH của môi trường thấp.
- pH thấp ức chế
hoạt động của các loài vi sinh vật gây hại. Do vậy bảo quản rau quả được lâu hơn.
|
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
b.
- Nấm mốc là loại
vi sinh vật ưa axit và hàm lượng đường cao. Trong dịch bào của quả thường có
lượng axit và đường cao, không thích hợp với vi khuẩn.
- Nhưng do hoạt động
của nấm mốc, hàm lượng đường, hàm lượng axit trong quả giảm, lúc đó vi khuẩn
mới có khả năng hoạt động gây hỏng quả.
|
0,75
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
8
(3
đ)
|
Một loài sinh vật có bộ NST 2n = 10. Tại
vùng sinh sản của một cá thể đực, có 3 nhóm tế bào đang ở giảm phân. Các tế
bào nhóm I đang ở kì giữa giảm phân I, các tế bào nhóm II đang ở kì sau giảm
phân I và các tế bào nhóm III đang ở giai đoạn cuối của kì sau giảm phân II.
Số tế bào của nhóm I nhiều gấp 2 lần số tế bào của nhóm II. Trong các tế bào,
tổng số NST đơn bằng 4/3 tổng số NST kép. Số tâm động trong tất cả các tế bào
của 3 nhóm là 700. Biết rằng giảm phân không xảy ra đột biến và trao đổi
chéo.
a. Xác định số lượng tế bào của mỗi nhóm.
b. Số loại tinh trùng tối đa có thể được tạo
ra từ các tế bào của nhóm III là bao nhiêu?
c. Tất cả các tinh trùng tạo ra từ 3 nhóm tế
bào đều tiến hành thụ tinh và đã tạo được 2 hợp tử. Hiệu suất thụ tinh của trứng
là 10%. Hãy xác định hiệu suất thụ tinh của tinh trùng và số tế bào sinh trứng
cần thiết để tạo ra đủ số trứng tham gia vào quá trình thụ tinh.
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||
a.
Gọi a, b, c lần lượt
là số tế bào của các nhóm I, II, III
Theo bài ra ta có:
a = 2b Û a - 2b = 0
(1)
Tổng số tâm động
trong các tế bào của 3 nhóm là:
10a + 10b + 10c =
700 Û a + b + c = 70 (2)
Tổng số NST đơn bằng
4/3 tổng số NST kép nên:
10c = 4/3 (10a +
10b) Û c = 4/3(a + b) Û 4a + 4b - 3c = 0 (3)
Giải hệ (1), (2),
(3) ta được : a = 20; b = 10; c = 40
Vậy số tế bào của
các nhóm I, II, III lần lượt là 20, 10, 40
|
0,25
0,25
0,25
0,25
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
b.
- Mỗi tế bào của
nhóm III sau khi kết thúc giảm phân tạo ra 1 loại giao tử.
- Tuy nhiên số loại
giao tử không vượt quá 2n = 25.
- Do vậy, số loại
giao tử tối đa được tạo ra từ 40 tế bào của nhóm III là 25 = 32 loại.
|
0,5
0,5
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
c.
- Số tinh trùng tạo
ra từ quá trình giảm phân của 3 nhóm tế bào là:
20.4 + 10.4 + 40.2
= 200 (tinh trùng)
- Hiệu suất thụ
tinh của tinh trùng là:
2:200 = 1%
- Số trứng tham
gia thụ tinh là:
2 : 10% = 20 (trứng)
- Số tế bào sinh
trứng cần thiết để tạo ra số trứng nói trên là: 20:1 = 20 (tế bào)
|
0,5
0,5
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét