Thứ Sáu, 13 tháng 2, 2015

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HSG TỈNH HÀ TĨNH, MÔN SINH HỌC 10, NĂM 2014

 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 10, NĂM HỌC 2013 - 2014

Hướng dẫn chấm môn: SINH HỌC
Câu 1:
a)       Ở sâu bọ, khi sống trong môi trường có nhiệt độ thấp thì thời gian hoàn thành vòng đời của chúng dài hơn so với khi sống ở môi trường có nhiệt độ cao. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao thì chúng phát triển kém và có thể bị chết. Hãy giải thích hiện tượng trên bằng vai trò của enzim.
b)      Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng cách điều chỉnh hoạt tính của enzim. Tế bào thực hiện việc điều chỉnh hoạt tính của enzim bằng những cách nào?
Điểm
(3.0đ)
Nội dung
0.25

0.25

0.25

0.25




0.5
0.5
- Sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật nói chung và sâu bọ nói riêng đều là kết quả của quá trình trao đổi chất của tế bào.
- Trao đổi chất của tế bào về bản chất là một loạt các phản ứng sinh hoá có sự tham gia của enzim.
- Tốc độ của phản ứng enzim chịu ảnh hưởng của nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng lên 100C thì tốc độ phản ứng tăng lên xấp xỉ 2 lần.
- Thân nhiệt của sâu bọ thay đổi theo nhiệt độ của môi trường, do đó khi nhiệt độ môi trường cao thì thân nhiệt cao làm tăng tốc độ phản ứng enzim, tăng cường trao đổi chất tế bàoà phát triển nhanh nên đẩy nhanh hoàn thành vòng đời. Kết quả là rút ngắn chu kỳ sống và ngược lại khi nhiệt độ thấp….
- Các enzim có bản chất là prôtêin do đó:
+ Ở điều kiện nhiệt độ quá thấp, prôtêin bị bất hoạt nên không có khả năng làm biến đổi cơ chất.
+ Khi nhiệt độ tăng cao sẽ gây biến tính prôtêin, trung tâm hoạt động của enzim mất đi cấu hình chuẩn không phù hợp với cơ chất. Nếu nhiệt độ tăng quá cao prôtêin sẽ biến tính hoàn toàn và không thuận nghịch.. Kết quả là các phản ứng diễn ra chậm chạp hay thậm chí bị ngừng hẳn làm chậm tốc độ phát triển hoặc gây chết.

0.25



0.25

0.25
0.25
Tế bào điều chỉnh hoạt tính của enzim bằng cách:
- Thay đổi độ pH của môi trường: Ví dụ enzim pepsin chỉ hoạt động khi có pH = 2 nên tế bào điều chỉnh lượng HCl được tiết ra để điều chỉnh hoạt tính enzim. Hoặc để làm bất hoạt các enzim trong lizôxom thì tế bào đã bơm H+ vào trong bào quan này để tạo môi trường có pH thấp.
- Sử dụng các chất ức chế. Gồm có chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế cảm ứng. Tế bào thường sử dụng các chất ức chế cảm ứng để làm bất hoạt enzim.
- Sử dụng chất hoạt hóa để hoạt hóa enzim hoặc làm tăng hoạt tính của enzim.
- Giảm hàm lượng enzim.
Câu 2: 
a)             Nêu cấu trúc của phôtpholipit. Vì sao phôtpholipit lại giữ chức năng quan trọng trong cấu trúc màng sinh học?
b)             Bào quan nào được ví như là một túi chứa enzim trong tế bào nhân thực? Nêu chức năng của bào quan đó?
Điểm
(3,0đ)
Nội dung

0.5

0.25
0.75




0.5
0.5

0.5
a. Cấu trúc và chức năng của phôtpholipit
- Gồm 1 phân tử glixeron liên kết với 2 pt axit béo, 1 gốc phôtphat, gốc phôtphat liên kết với 1 alcôn phức (côlin...)
- Đầu phôtphat ưa nước, đuôi axit béo kị nước ® là phân tử lưỡng cực.
- Là phân tử  lưỡng cực nên phôtpholipit vừa tương tác được với nước vừa bị nước đẩy => trong môi trường nước, các phân tử phôtpholipit có xu hướng tập hợp lại đầu ưa nước quay ra ngoài môi trường, đuôi kỵ nước quay vào nhau tạo nên cấu trúc kép, tạo nên lớp màng => tham gia cấu trúc nên tất cả các màng sinh học.
b. Bào quan
- Bào quan đó là lizôxôm
- Cấu trúc:  dạng túi, có một lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzim thủy phân prôtêin, cacbohiđrat, lipit,...
- Chức năng: phân hủy các TB già, TB tổn thương, các bào quan hết hạn sử dụng

 Câu 3:
a)      Trong tế bào, bơm prôtôn (bơm H+) thường có mặt ở những cấu trúc nào? Nêu chức năng của chúng ở mỗi cấu trúc đó.
b)      Ở tế bào người, khi nguồn glucôzơ bị cạn kiệt trong một thời gian dài, tế bào buộc phải sử dụng prôtêin làm nguyên liệu cho quá trình ôxi hóa giải phóng năng lượng, khi đó prôtêin sẽ bị biến đổi như thế nào? Sản phẩm cuối cùng của quá trình biến đổi này là gì?
Điểm
(3,0đ)
Nội dung

0.5

0.5

0.5
0.5


0.5

0.5
a. Bơm prôtôn
- Màng trong ty thể: chức năng bơm H+ từ trong chất nền ra xoang gian màng tạo gradien H+ thông qua ATPaza tổng hợp ATP
- Màng tylacôit: chức năng bơm H+ từ ngoài stroma vào xoang tylacoit tạo gradien H+ thông qua ATPaza tổng hợp ATP
- Màng lizôxôm:  bơm H+từ ngoài vào trong để bất hoạt các enzim trong đó
- Màng sinh chất:  bơm H+ ra phía ngoài màng tạo gradien H+, tổng hợp ATP hoặc dòng H+ đi vào trong để đồng vận chuyển hoặc làm chuyển động lông roi.
b. Prôtêin
- Thủy phân prôtêin dưới tác động  của protêaza, giải phóng các aa. Các aa loại nhóm NH2 tạo axêtinCoA để đi vào chu trình Crep. 
- Sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O và NH4+ (NH3).
Câu 4:
a)      Sản xuất nước mắm, nước tương, sữa chua, rượu là ứng dụng hoạt động gì của những vi sinh vật nào?
b)      Một học sinh phân lập được 3 loài vi khuẩn (kí hiệu là A, B, C) và tiến hành nuôi 3 loài này trong 4 môi trường có đủ chất hữu cơ cần thiết nhưng thay đổi về khí O2 và chất KNO3. Kết quả thu được như sau:
                                Loài vi khuẩn
Môi trường
Loài A
Loài B
Loài C
Có đủ O2KNO3
+
+
-
KNO3
+
-
+
Có O2
+
+
-
Không có O2 và không có KNO3
-
-
+
  Ghi chú: Ký hiệu dấu (+): vi khuẩn phát triển;  dấu (-): vi khuẩn bị chết.
- Dựa vào kết quả thí nghiệm, hãy cho biết kiểu hô hấp của 3 loài vi khuẩn nói trên.
- Khi môi trường có đủ chất hữu cơ và chỉ có KNO3, loài vi khuẩn A sẽ thực hiện quá trình chuyển hóa năng lượng có trong chất hữu cơ thành năng lượng ATP bằng cách nào?
- Giả sử trong 3 loài trên có một loài xuất hiện từ giai đoạn trái đất nguyên thủy thì đó là loài nào?  Vì sao?
c)              Tại sao hô hấp kị khí giải phóng rất ít ATP nhưng lại được chọn lọc duy trì ở các tế bào cơ của người vốn là loại tế bào cần nhiều ATP?
Điểm
(3,0đ)
Nội dung
0.25

0.25

0.25
0.25
- Sản xuất nước mắm: quá trình phân giải prôtêin động vật của vi sinh vật có sẵn trong ruột cá.
- Sản xuất nước tương: quá trình phân giải prôtêin và tinh bột thực vật của nấm sợi và vi khuẩn.
- Sản xuất sữa chua: quá trình lên men lactic của vi khuẩn lactic đồng hình.
- Sản xuất rượu: quá trình lên men etylic của nấm men, nấm mốc.
0.5

0.25


0.25
- Loài A: Kị khí không bắt buộc (hiếu khí không bắt buộc)
    Loài B: Hiếu khí bắt buộc.               Loài C: Kị khí bắt buộc.
- Khi môi trường chỉ có KNO3 thì loài A sẽ thực hiện hô hấp kị khí mà chất nhận điện tử cuối cùng là NO (phản nitrat).
- Loài C là vi khuẩn xuất hiện từ giai đoạn trái đất nguyên thủy vì loài này hô hấp kị khí (trái đất nguyên thủy chưa có oxi).
    1,00
- Tế bào cơ người cần kiểu hô hấp này vì nó không tiêu tốn ôxi. Khi cơ thể vận động mạnh, hệ tuần hoàn không cung cấp đủ ôxi nên hô hấp kị khí là phương pháp tối ưu, kịp đáp ứng ATP mà không cần ôxi
Câu 5: 
a)      Trong các loại đại phân tử sinh học, hãy cho biết:
      - Những đại phân tử nào có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân?
      - Những đại phân tử nào vừa có tính đa dạng và vừa có tính đặc thù?
      - Loại đại phân tử nào có tính đa dạng cao nhất?
b)      Tại sao cơm nếp hay xôi thường dính và dẻo hơn cơm tẻ?
c)      Tại sao trong thí nghiệm tách chiết ADN người ta thường dùng cồn để làm kết tủa ADN?
Điểm
(4,0đ)
Nội dung


0.5




0.5






0.5
a) Trong TB có rất nhiều loại đại phân tử hữu cơ khác nhau nhưng chia thành 4 loại đại phân tử: cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic.
- Các đại phân tử  prôtêin, axit nuclêic (AND, ARN), polysacarit (tinh bột, xellulôzơ) được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
+ Đơn phân của prôtêin là axit amin
+ Đơn phân của axit nuclêic là nucleotit
+ Đơn phân của polysacarit (tinh bột, xellulôzơ) là đương đơn glucôzơ.
- Axit nucleic và prôtêin vừa có tính đa dạng vừa có tính đặc thù cho loài.
+ Tính đa dạng của axit nuclotit thể hiện ở thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp các nuclôtit. Tính đặc thù thể hiện ở trình tự sắp xếp các nucleotit, tỷ lệ (A+T)/(G+X) và hàm lượng AND trong nhân tế bào.
+ Tính đa dạng của prôtêin thể hiện ở thành phần, số lượng, trật tự sắp xếp của các aa. Tính đặc thù thể hiện ở trình tự sắp xếp các aa trong cấu trúc bậc 1 và cấu trúc không gian của protein.
- Protein là loại đại phân tử có tính đa dạng cao nhất. Nguyên nhân là vì:
+ Protein được cấu tạo từ 20 loại aa khác nhau, càng nhiều loại đơn phân thì tính đa dạng càng cao.
+ Prôtêin có cấu trúc không gian 4 bậc. Các bậc cấu trúc không gian làm tăng tính đa dạng của prôtêin.
0.25


0.5


0.5


0.25

- Gạo nếp và gạo tẻ đều chứa chủ yếu là tinh bột. Đại phân tử tinh bột được cấu tạo từ 2 cấu tử amilozamilopectin, tỉ lệ amiloz và amilopectin quyết định độ dẻo của tinh bột khi bị đun nóng, do:
+ Amiloz có cấu trúc dạng chuỗi không phân nhánh, xoắn theo kiểu lò xo nhờ các liên kết hidro. Khi đun nóng, liên kết hidro bị cắt đứt, chuỗi amiloz chỉ duỗi thẳng nên ít làm thay đổi đổi độ dính của dung dịch.
+ Amilopectin có cấu trúc phân nhánh nhiều, dung dịch có độ nhớt cao. Khi bị đun nóng, cấu trúc của amilopectin bị biến đổi sâu sắc và không thuận nghịch gây ra trạng thái hồ hóa tinh bột.
- Trong gạo nếp chứa lượng amilopectin rất cao so với gạo tẻ nên khi nấu lên, cơm nếp (hoặc xôi) thường dính và dẻo hơn cơm tẻ rất nhiều.
1,0
ADN dễ dàng bị hoà tan trong các dung môi ưa nước vì nó tương tác với các phân tử của dung môi. Nhưng do cồn có tính ưa nước mạnh hơn ADN nên các phân tử cồn phá vỡ mối tương tác giữa ADN và nước. Sau đó chúng kết hợp với các phân tử nước à các phân tử ADN bị kết tủa.









Câu 6:
a)      Nêu đặc điểm các pha trong kỳ trung gian của quá trình phân bào. Em có nhận xét gì về kỳ trung gian của các loại tế bào sau: tế bào hồng cầu, tế bào thần kinh, tế bào ung thư.                                       
b)   Một tế bào sinh dục của một loài động vật lưỡng bội nguyên phân một số đợt đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 9906 nhiễm sắc thể đơn, các tế bào con sinh ra từ đợt nguyên phân cuối cùng đều bước vào giảm phân bình thường tạo ra 512 giao tử có chứa nhiễm sắc thể X.
            - Tế bào sinh dục trên là đực hay cái?
                        - Xác định bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài trên.
Điểm
(4,0đ)
Nội dung
   
    0.5








0.5

0,5
0,5


    0.5


0.5


0.5


     0.5

    
a)
- Đặc điểm kì trung gian
+ Pha G1: Gia tăng tế bào chất, hình thành nên các bào quan tổng hợp các ARN và các protein chuẩn bị các tiền chất cho sự tổng hợp ADN. Thời gian pha G1 rất khác nhau ở các loại tế bào. Cuối pha G1 có điểm kiểm soát R tế bào nào vượt qua R thì đi vào pha S, tế bào nào không vượt qua R thì đi vào quá trình biệt hóa.
+ Pha S: ADN, NST nhân đôi → hàm lượng ADN tăng gấp đôi, mỗi NST gồm 2 cromatit giống nhau và dính với nhau ở tâm động. Trung tử tự phân đôi.
+ Pha G2:  Tổng hợp Pr tham gia vào cấu trúc thoi phân bào.
- Đặc điểm kì trung gian:
+ Tế bào hồng cầu: Không có nhân, không có khả năng phân chia nên không có kì trung gian
+ Tế bào thần kinh: Kì trung gian kéo dài suốt đời
+ Tế bào ung thư: Kì trung gian diễn ra trong thời gian ngắn.                                           
b)
2n. ( 2k - 1) = 9906 à 2n= 9906/( 2k – 1)
- Giả sử tế bào sinh dục trên là cái XX thì số giao tử sinh ra là 512 à 2k =512 : 1  à 2n = 9906 : (512 -1) = 19,38.. vô lí

- Giả sử tế bào sinh dục trên là đực XY (hoặc XO) thì số giao tử sinh ra là 512x2=1024 à 2k =1024 : 4 = 256 à 2n = 9906 : (256 -1) = 38,87.. vô lí

- Giả sử tế bào sinh dục trên là cái XY (hoặc XO) thì số giao tử sinh ra là 512x2=1024 à 2k =1024  à 2n = 9906 : (1024 -1) = 9,68.. vô lí

- Giả sử tế bào sinh dục trên là đực XX thì số giao tử sinh ra là 512 à 2k =512 : 4 = 128 à 2n = 9906 : (128 -1) = 78 (thoã mãn)
Vậy tế bào sinh dục trên là đực và có bộ nhiễm sắc thể giới tính là XX và 2n = 78


ĐÁP ÁN ĐỀ THI HSG TỈNH HÀ TĨNH, MÔN SINH HỌC LỚP 10, NĂM 2013


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH
­­­­­­­­­
ĐỀ CHÍNH THỨC
 
 


KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
CẤP THPT NĂM HỌC 2012 - 2013
Môn: SINH HỌC 10
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề thi có 02 trang, gồm 08 câu)
HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(2 đ)
Bảng dưới đây mô tả hệ thống phân loại của 5 loài thú khác nhau ở Việt Nam:
Lớp
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Mammalia
Bộ
Carnivora
Carnivora
Carnivora
Artiodactyla
Carnivora
Họ
Felidae
Felidae
Ursidae
Cervidae
Felidae
Chi
Panthera
Neofelis
Ursus
Muntiacus
Panthera
Loài
P. pardus
(Báo hoa mai)
N. nebulosa
(Báo gấm)
U. thibetanus
(Gấu ngựa)
M. vuquangensis
(Mang Vũ Quang)
P. tigris
(Hổ)
            Dựa vào thông tin trong bảng, hãy sắp xếp các loài theo thứ tự quan hệ họ hàng từ gần đến xa. Giải thích tại sao lại sắp xếp như vậy.

- Thứ tự: Báo hoa mai, hổ, báo gấm, gấu ngựa, mang Vũ Quang
- Giải thích:
+ Dựa vào nguyên tắc phân loại: Các loài gần gũi xếp vào 1chi, các chi gần gũi xếp vào một họ, các họ gần gũi xếp vào một bộ.
+ Các loài cùng chi có quan hệ gần gũi nhất, sau đó đến các loài cùng họ khác chi, tiếp đến là các loài cùng bộ khác họ và cuối cùng là các loài cùng lớp khác bộ.
1,0

0,5

0,5
Câu 2
(3 đ)
a. Nêu những điểm khác biệt cơ bản về cấu trúc giữa prôtêin và ADN trong tế bào sinh vật.
b. Tại sao prôtêin có thể tham gia vào hầu hết các chức năng trong tế bào?
c. Insulin là một loại hooc môn có bản chất prôtêin. Nó được tổng hợp trong các tế bào β của tuyến tụy nội tiết và được bài xuất vào máu để tham gia vào cơ chế điều chỉnh lượng glucôzơ trong máu. Hãy cho biết trong tế bào β tuyến tụy, Insulin được tổng hợp và phân phối theo con đường nào để có thể ra khỏi tế bào, đi vào máu thực hiện chức năng?

a.

Prôtêin
ADN
Thành phần hóa học
C, H, O, N, S
C, H, O, N, P
Đơn phân
20 loại axit amin
4 loại nucleotit
Số bậc cấu trúc
4 bậc
2 bậc
Cấu trúc không gian
- Mỗi phân tử gồm 1 hoặc nhiều chuỗi polipeptit liên kết với nhau, tạo nên hình dạng không gian ba chiều đặc trưng (hình cầu hoặc hình sợi)


- Cấu trúc không gian dể bị thay đổi dưới tác động của các nhân tố môi trường (nhiệt độ, pH...)
- Mỗi phân tử gồm hai chuỗi polinucleotit song song ngược chiều, liên kết với nhau bằng các liên kết H tạo nên cấu trúc xoắn đều đặn, có thể tồn tại ở dạng vòng hoặc thẳng.
- Cấu trúc không gian thường ít bị thay đổi dưới tác động của các nhân tố môi trường.

1,0
b.
- Prôtêin có thể tham gia vào hầu hết các chức năng khác nhau trong tế bào là do prôtêin có tính đa dạng cao về cấu trúc.
- Tính đa dạng về cấu trúc phân tử của prôtêin có được là do nó được cấu tạo từ 20 loại đơn phân khác nhau và có cấu trúc nhiều bậc.
- Sự đa dạng về cấu trúc của prôtêin dẫn đến sự đa dạng về đặc tính lí hóa.
- Sự đa dạng về đặc tính lí hóa giúp cho prôtêin có thể tham gia vào rất nhiều chức năng khác nhau trong tế bào.

0,25

0,25

0,25
0,25
c.
- Con đường tổng hợp và phân phối Insulin:
+ Insulin được tổng hợp nhờ các ribôxôm trên lưới nội chất hạt sau đó được đóng gói trong các túi đưa sang bộ máy gôngi để hoàn thiện cấu trúc.
+ Sau khi hoàn thiện cấu trúc, Insulin được đóng gói trong các túi xuất bào và đưa ra màng tế bào. Khi có tín hiệu, các túi này dung hợp với màng tế bào để giải phóng Insulin ra dịch mô. Từ dịch mô, Insulin khuếch tán vào máu để thực hiện chức năng.
Mỗi ý 0,5 điểm

1,0
3
(3 đ)
a. Trong tế bào động vật, những cấu trúc dưới tế bào nào có chứa axít nuclêic? Hãy nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng chủ yếu của các cấu trúc đó.
b. Khi một prôtêin lạ xuất hiện trong máu của người, chúng thường bị các tế bào bạch cầu phát hiện và phân hủy. Hãy cho biết tế bào bạch cầu có thể phân hủy các prôtêin này theo cơ chế nào? Tại sao chỉ có prôtêin lạ bị bạch cầu phân hủy còn prôtêin của cơ thể thì không?

a.
- Các cấu trúc dưới tế bào trong tế bào động vật có chứa axit nucleic: Nhân, ti thể, ribôxôm.
- Cấu tạo và chức năng của các cấu trúc:
+ Ribôxôm: Là bào quan không có màng bọc, cấu tạo gồm rARN và prôtêin liên kết với nhau tạo thành 2 tiểu phần lớn và bé. Bình thường các tiểu phần tách nhau ra, chỉ liên kết lại khi thực hiện chức năng. Ribôxôm là bào quan chuyên tổng hợp prôtêin cho tế bào.
+ Nhân: Được bọc bởi 2 lớp màng, bên trong có chứa dịch nhân, chất nhiễm sắc (ADN) và nhân con. Về chức năng, nhân là nơi lưu giữ thông tin di truyền quy định toàn bộ đặc tính của tế bào, kiểm soát mọi hoạt động của tế bào và tham gia vào quá trình phân bào.
+ Ti thể: Được bọc bởi hai lớp màng, màng ngoài nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào trên đó có nhiều enzim hô hấp. Bên trong chất nền chứa ADN và ribôxôm. Ti thể là nơi tổng hợp ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

0,5

0,5


0,5


0,5
b.
+ Các prôtêin lạ bị phân hủy theo cơ chế thực bào: Màng tế bào tiếp xúc với prôtêin, lõm vào hình thành túi nhập bào sau đó túi nhập bào được dung hợp với lizôxôm, các enzim thủy phân trong lizôxôm sẽ phân hủy prôtêin lạ.
+ Bạch cầu có thể phân biệt được đâu là prôtêin lạ, đâu là prôtêin của cơ thể nhờ các thụ thể trên màng tế bào. Chỉ những prôtêin liên kết được với thụ thể trên màng tế bào bạch cầu mới bị phân hủy.

0,5


0,5
4
(3 đ)
a. Hãy hoàn thành nội dung của bảng dưới đây:

Pha sáng
Pha tối
Nơi diễn ra


Nguyên liệu


Sản phẩm


Điều kiện xảy ra


Vai trò


b. Chất độc A có tác dụng ức chế các enzim trong chu trình Canvin của tế bào thực vật. Nếu xử lí tế bào đang quang hợp bằng chất A thì lượng oxy tạo ra từ các tế bào này thay đổi như thế nào? Giải thích.


a.

Pha sáng
Pha tối
Nơi diễn ra
Màng tilacoit
Chất nền lục lạp
Nguyên liệu
Nước, ADP, Pi, NADP+
CO2, ATP, NADPH
Sản phẩm
O2, ATP, NADPH
Chất hữu cơ, ADP, Pi, NADP+
Điều kiện xảy ra
Có ánh sáng
Không cần ánh sáng
Vai trò
Chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng ATP và NADPH cung cấp cho pha tối
Tổng hợp chất hữu cơ từ CO2 và tái sinh ADP, Pi, NADP+ cung cấp cho pha sáng.
1,25
b.
- Chu trình Canvin sử dụng ATP và NADPH, tạo ra ADP, Pi, NADP+ cung cấp trở lại cho pha sáng.
- Khi xử lí chất độc A, chu trình Canvin bị ngừng, lượng ADP, Pi và NADP+ không được tái tạo → pha sáng thiếu nguyên liệu → pha sáng bị ngừng → lượng oxy tạo ra giảm dần đến 0.

0,25

0,5
5
(2 đ)
Trong nguyên phân, những cơ chế nào đảm bảo cho các tế bào con có bộ NST hoàn toàn giống với bộ NST của tế bào mẹ?

Các cơ chế:
+ Nhân đôi ADN và NST ở pha S: Quá trình nhân đôi ADN phải đảm bảo chính xác để tạo ra các cromatit hoàn toàn giống nhau.
+ Tổng hợp prôtêin thoi phân bào ở pha G2: Sự tổng hợp prôtêin thoi phân bào ở pha G2 đóng vai trò quan trọng giúp cho sự hình thành đầy đủ tơ vô sắc ở kì đầu, tạo điều kiện cho sự phân li của NST ở kì sau.
+ Sự sắp xếp các NST kép ở kì giữa: Vào kì giữa, tất cả các NST kép phải được đính trên tơ vô sắc và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
+ Sự phân li của các crômatit trong các NST kép ở kì sau: Ở kì sau, các crômatit phải tách nhau ra và đi về hai cực của tế bào, đảm bảo mỗi cực của tế bào chứa một trong hai crômatit của NST kép.

0,5

0,5


0,5

0,5
6
(2 đ)
Người ta pha chế một dung dịch nuôi cấy vi sinh vật (môi trường D) gồm các thành phần sau: NaCl: 5g/l; (NH4)2PO4: 0,2g/l; KH2PO4: 1g/l; MgSO4: 0,2g/l; CaCl2: 0,1g/l. Tiến hành nuôi cấy các chủng vi khuẩn A, B, C trong các môi trường và điều kiện khác nhau, thu được kết quả như sau:
Môi trường nuôi cấy
Chủng A
Chủng B
Chủng C
Môi trường D + 10g cao thịt bò, để trong bóng tối
Mọc
Không mọc
Không mọc
Môi trường D, để trong bóng tối có sục CO2
Không mọc
Mọc
Không mọc
Môi trường D, chiếu sáng, có sục CO2
Không mọc
Mọc
Mọc
a. Môi trường D thuộc loại môi trường gì? Giải thích.                                           
b. Xác định kiểu dinh dưỡng của mỗi chủng.

a.
Môi trường D là môi trường tổng hợp vì đã biết được thành phần và hàm lượng các chất trong đó.
Nếu HS không giải thích thì không cho điểm.

0,5
b.
- Chủng A sống được trong điều kiện bóng tối và đòi hỏi phải có chất hữu cơ → kiểu dinh dưỡng là hóa dị dưỡng
- Chủng B sống được trong bóng tối nhưng đòi hỏi phải có CO2 → kiểu dinh dưỡng là hóa tự dưỡng.
- Chủng C chỉ sống được trong điều kiện có CO2 và ánh sáng → quang tự dưỡng

0,5

0,5

0,5
7
(2 đ)
Giải thích các hiện tượng sau:
a. Rau quả khi muối chua thì bảo quản được lâu hơn so với bình thường.
b. Tác nhân gây hư hại các loại quả thường là nấm mốc mà ít khi là vi khuẩn.


a.
- Rau quả muối chua thì trong môi trường chứa nhiều axit lactic làm cho pH của môi trường thấp.
- pH thấp ức chế hoạt động của các loài vi sinh vật gây hại. Do vậy  bảo quản rau quả được lâu hơn.

0,5

0,5
b.
- Nấm mốc là loại vi sinh vật ưa axit và hàm lượng đường cao. Trong dịch bào của quả thường có lượng axit và đường cao, không thích hợp với vi khuẩn.
- Nhưng do hoạt động của nấm mốc, hàm lượng đường, hàm lượng axit trong quả giảm, lúc đó vi khuẩn mới có khả năng hoạt động gây hỏng quả.

0,75

0,25
8
(3 đ)
Một loài sinh vật có bộ NST 2n = 10. Tại vùng sinh sản của một cá thể đực, có 3 nhóm tế bào đang ở giảm phân. Các tế bào nhóm I đang ở kì giữa giảm phân I, các tế bào nhóm II đang ở kì sau giảm phân I và các tế bào nhóm III đang ở giai đoạn cuối của kì sau giảm phân II. Số tế bào của nhóm I nhiều gấp 2 lần số tế bào của nhóm II. Trong các tế bào, tổng số NST đơn bằng 4/3 tổng số NST kép. Số tâm động trong tất cả các tế bào của 3 nhóm là 700. Biết rằng giảm phân không xảy ra đột biến và trao đổi chéo.
a. Xác định số lượng tế bào của mỗi nhóm.
b. Số loại tinh trùng tối đa có thể được tạo ra từ các tế bào của nhóm III là bao nhiêu?
c. Tất cả các tinh trùng tạo ra từ 3 nhóm tế bào đều tiến hành thụ tinh và đã tạo được 2 hợp tử. Hiệu suất thụ tinh của trứng là 10%. Hãy xác định hiệu suất thụ tinh của tinh trùng và số tế bào sinh trứng cần thiết để tạo ra đủ số trứng tham gia vào quá trình thụ tinh.

a.
Gọi a, b, c lần lượt là số tế bào của các nhóm I, II, III
Theo bài ra ta có:
a = 2b Û a - 2b = 0 (1)
Tổng số tâm động trong các tế bào của 3 nhóm là:
10a + 10b + 10c = 700 Û a + b + c = 70 (2)
Tổng số NST đơn bằng 4/3 tổng số NST kép nên:
10c = 4/3 (10a + 10b) Û c = 4/3(a + b) Û 4a + 4b - 3c = 0 (3)
Giải hệ (1), (2), (3) ta được : a = 20; b = 10; c = 40
Vậy số tế bào của các nhóm I, II, III lần lượt là 20, 10, 40



0,25

0,25

0,25
0,25
b.
- Mỗi tế bào của nhóm III sau khi kết thúc giảm phân tạo ra 1 loại giao tử.
- Tuy nhiên số loại giao tử không vượt quá 2n = 25.
- Do vậy, số loại giao tử tối đa được tạo ra từ 40 tế bào của nhóm III là 25 = 32 loại.


0,5
0,5
c.
- Số tinh trùng tạo ra từ quá trình giảm phân của 3 nhóm tế bào là:
20.4 + 10.4 + 40.2 = 200 (tinh trùng)
- Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là:
2:200 = 1%
- Số trứng tham gia thụ tinh là:
2 : 10% = 20 (trứng)
- Số tế bào sinh trứng cần thiết để tạo ra số trứng nói trên là: 20:1 = 20 (tế bào)



0,5

0,5